Giá tiêu hôm nay (22/8) tại thị trường nội địa tiếp tục duy trì trong khoảng 69.000 – 71.500 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu chưa có điều chỉnh mới, hiện dao động trong khoảng 69.000 – 71.500 đồng/kg.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại Gia Lai và Đồng Nai là 69.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua với cùng mức giá là 70.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 70.500 đồng/kg và 71.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.000 |
– |
Gia Lai |
69.000 |
– |
Đắk Nông |
70.000 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
71.500 |
– |
Bình Phước |
70.500 |
– |
Đồng Nai |
69.000 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 18/8 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.249 USD/tấn, giảm 0,14%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/8 |
Ngày 21/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.251 |
4.249 |
-0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.617 USD/tấn, giảm 0,14%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/8 |
Ngày 21/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.620 |
6.617 |
-0,14 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong những ngày đầu tháng 8/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu tại Indonesia tăng mạnh so với cuối tháng 7/2023, trong khi tại thị trường Việt Nam và Brazil giá tiêu duy trì ổn định.
Ghi nhận tại cảng Lampung ASTA của Indonesia vào ngày 8/8, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng tới 414 USD/tấn so với ngày 28/7, lên mức 4.128 USD/tấn.
Song song đó, tại cảng Muntok, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 378 USD/tấn so với ngày 28/7, lên mức 6.807 USD/tấn.
Cùng thời điểm khảo sát, tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ổn định ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định mức 5.100 USD/tấn.
Tương tự, giá hạt tiêu đen tại Brazil xuất khẩu ngày 8/8 ghi nhận ổn định so với ngày 28/7, tiếp tục duy trì ở mức 2.900 USD/tấn.
Dự báo thị trường hạt tiêu toàn cầu sẽ tăng do nguồn cung giảm, nhu cầu tăng. Hiện nguồn cung hạt tiêu tại Việt Nam không nhiều. Bên cạnh đó, sản lượng hạt tiêu tại Indonesia năm 2022 giảm 22% so với năm 2021, dự kiến sẽ tiếp tục giảm 15% trong năm 2023.
Tại Ấn Độ, yếu tố thời tiết tại vùng sản xuất chính của nước này không thuận lợi, khiến sản lượng dự báo giảm 30 – 32%, trong khi nhu cầu hạt tiêu tại thị trường nội địa tăng đột biến khi mùa lễ hội sắp đến.
Ngoài ra, dự báo vụ mùa năm 2023, sản lượng hạt tiêu của Brazil sẽ giảm khoảng 10 – 15% so với vụ mùa năm 2022. Do đó, việc thu mua hạt tiêu gặp khó khăn khi người dân có tâm lý găm giữ hàng nhiều hơn.
Trong khi đó, khâu vận chuyển và xuất khẩu tại cảng Vitoria của Brazil đang gặp khó khăn.