Giá tiêu ngày cuối tuần dao động ở mức 152.000 – 153.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, tính chung trong tuần qua giá tiêu đã tăng khoảng 2.000 – 4.000 đồng và từ cuối tháng 8 đến nay tăng 9.000 – 11.000 đồng.
Trong đó, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai là hai địa phương có giá tăng mạnh nhất trong tuần qua, cùng tăng 4.000 đồng, lên mức 153.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông cũng đang được thu mua ở mức 153.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng trong tuần qua.
Còn tại tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Phước, giá tăng 2.000 đồng/kg và được giao dịch ở mức 152.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 8/9 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với đầu tuần (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
153.000 |
-1.000 |
+3.000 |
Gia Lai |
152.000 |
-1.000 |
+2.000 |
Đắk Nông |
153.000 |
-1.000 |
+3.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
153.000 |
-1.000 |
+4.000 |
Bình Phước |
152.000 |
-1.000 |
+2.000 |
Đồng Nai |
153.000 |
-1.000 |
+4.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo dữ liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá giao dịch tiêu đen tại các nước sản xuất chính không có nhiều biến động trong phiên giao dịch gần nhất.
Còn tính chung trong cả tuần qua, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ghi nhận mức tăng lên tới 16,3%, ở mức 7.500 USD/tấn.
Tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam đang được giao dịch trong khoảng 6.600 – 7.000 USD/tấn, tăng 7,7 – 8,2% so với đầu tuần.
Tương tự, giá tiêu đen xuất khẩu của Indonesia và Malaysia cũng tăng 0,7% và 3,5% trong tuần qua.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
||
Ngày 8/9(ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với ngày hôm trước | % thay đổi so với đầu tuần | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.578 |
0 |
0,7 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.500 |
0 |
16,3 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.800 |
0 |
3,5 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.600 |
0 |
8,2 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
7.000 |
0 |
7,7 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng của Indonesia, Malaysia và Việt Nam đã tăng lần lượt 4,2%, 4,8% và 5,7% trong tuần qua.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/9 |
% thay đổi so với ngày hôm trước |
% thay đổi so với đầu tuần |
|
Tiêu trắng Muntok (Indonesia) |
8.855 |
0 |
4,2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
10.900 |
0 |
4,8 |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
0 |
5,7 |
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam, 8 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 183.756 tấn hồ tiêu các loại, với kim ngạch đạt 881,2 triệu USD, giảm 2,1% về lượng nhưng tăng đến 43% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, tiêu đen đạt 162.721 tấn, kim ngạch 754,1 triệu USD; tiêu trắng đạt 21.035 tấn, kim ngạch 127,1 triệu USD.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 8 tháng đầu năm đạt 4.712 USD/tấn, tiêu trắng đạt 6.326 USD/tấn, tăng lần lượt 1.270 USD đối với tiêu đen và 1.371 USD đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, lượng xuất khẩu sang Mỹ 8 tháng đạt 51.823 tấn, tăng 54,3% so với cùng kỳ năm trước và gần bằng tổng lượng xuất khẩu của cả năm 2023 (54.271 tấn), chiếm 28,2% thị phần.
Tiếp theo là các thị trường: Đức: 12.021 tấn, tăng 96,3%; UAE: 11.744 tấn, tăng 29,6%; Ấn Độ: 9.086 tấn, tăng 10,2%; Trung Quốc: 8.388 tấn, giảm 84,4%; Hà Lan: 7.503 tấn, tăng 35,9%…