Giá tiêu hôm nay (8/2) tại thị trường nội địa duy trì ổn định trong khoảng 81.000 – 84.000 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước đang nằm trong khoảng 81.000 – 84.000 đồng/kg.
Cụ thể, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai lần lượt ghi nhận mức giá 81.000 đồng/kg và 81.500 đồng/kg.
Tiếp theo đó là các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa – Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với mức giá 83.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước đi ngang tại mức tương ứng là 84.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.500 |
– |
Gia Lai |
81.500 |
– |
Đắk Nông |
83.500 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
83.500 |
– |
Bình Phước |
84.000 |
– |
Đồng Nai |
81.000 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 7/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/2 |
Ngày 7/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.886 |
3.886 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.750 |
3.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/2 |
Ngày 7/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.127 |
6.127 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Dự báo xuất khẩu hạt tiêu năm 2024 sẽ thuận lợi về giá. Sản lượng hạt tiêu vụ mùa năm 2024 của Việt Nam dự báo giảm, mặc dù tình hình kinh tế thế giới vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Tuy nhiên, các doanh nghiệp bắt buộc phải mua hàng dự trữ để bù đắp cho những thiếu hụt nguồn cung trước đó. Đây được cho là nguyên nhân khiến giá hạt tiêu tăng mạnh.
Năm 2024, ngành hạt tiêu Việt Nam nhiều khả năng vẫn sẽ khai thác tốt thị trường Mỹ, Trung Quốc, EU và các thị trường tiềm năng khác. Với vị thế là nguồn cung hạt tiêu số 1 thế giới nhờ nguồn cung ổn định và chất lượng đảm bảo, hạt tiêu Việt Nam sẽ thuận lợi thâm nhập vào các thị trường.
Tháng 12/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.824 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 11/2023, nhưng tăng 6,3% so với tháng 12/2022. Tính chung năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.424 USD/tấn, giảm 10,4% so với năm 2022.
Năm 2023, Việt Nam giảm xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường truyền thống như: Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Hà Lan, Anh, Hàn Quốc, Nga.
Ngược lại, Việt Nam tăng xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Ấn Độ, Philippines và Thái Lan, song mức tăng không quá lớn. Dù vậy, đã xuất hiện tín hiệu tích cực khi xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường tăng mạnh trong tháng 12/2023, như: Hàn Quốc, Ấn Độ, Philippines, Hà Lan, Đức…