Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu chững lại trong khoảng 63.000 – 65.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Ghi nhận cho thấy, tỉnh Gia Lai có mức giá thấp nhất là 63.000 đồng/kg, kế đó là Đồng Nai với 63.500 đồng/kg.
Giá thu mua tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông tiếp tục duy trì tại mức 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu đi ngang tại mức tương ứng 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
– |
Gia Lai |
63.000 |
– |
Đắk Nông |
64.000 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
65.500 |
– |
Bình Phước |
65.000 |
– |
Đồng Nai |
63.500 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 7/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 6/4 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.596 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/4 |
Ngày 7/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.596 |
3.596 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.041 USD/tấn, không đổi
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/4 |
Ngày 7/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.041 |
6.041 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo trang ANBA, ông Jozielton Freire, giám đốc kinh doanh của Nater Coop, một hợp tác xã kinh doanh nông nghiệp của bang Espírito Santo, cho biết Brazil có truyền thống trồng tiêu đen và là một trong những nhà sản xuất tiêu lớn nhất trên thế giới hiện nay cùng với Việt Nam, Indonesia và Ấn Độ.
Trước đây, sản xuất tiêu của Brazil tập trung chủ yếu ở bang Pará, nhưng hiện nay Espírito Santo đang là bang sản xuất và xuất khẩu tiêu lớn nhất của nước này. Trung bình, có hơn 120.000 tấn hồ tiêu được sản xuất hàng năm ở Espírito Santo.
Khảo sát cho thấy, trong 5 năm qua, kim ngạch xuất khẩu tiêu đen của Brazil đã tăng từ 194,75 triệu USD năm 2018 lên 308,74 triệu USD năm 2022, tương ứng với mức tăng trưởng 59%.
Trong đó, các quốc gia Ả Rập là một trong những khách hàng lớn của ngành tiêu Brazil, mang về 89,4 triệu USD năm 2022, đạt mức tăng trưởng ấn tượng 151% so với năm 2018.
Nhìn chung, 22 quốc gia Ả Rập chính là điểm đến hàng đầu cho xuất khẩu tiêu đen của Brazil trong năm 2022, theo dữ liệu từ Ban thư ký ngoại thương Chính phủ Brazil (SECEX).
Ở chiều ngược lại, Brazil là nhà cung cấp tiêu đen hàng đầu cho các nước Ả Rập, chủ yếu là Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Ai Cập và Morocco.
Theo dữ liệu mới nhất từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), khối các nước Ả Rập đã nhập khẩu gia vị với trị giá lên tới 208,6 triệu USD vào năm 2021.