Giá tiêu hôm nay (26/6) duy trì đà đi xuống tại thị trường nội địa, với mức giá dao động trong khoảng 69.000 – 71.500 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu trong nước tiếp đà giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, xuống khoảng 69.000 – 71.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 69.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn một chút là Đồng Nai với mức giá 69.500 đồng/kg.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá 70.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng giảm về mức tương ứng là 71.000 đồng/kg và 71.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.000 |
-500 |
Gia Lai |
69.000 |
-500 |
Đắk Nông |
70.000 |
-500 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
71.500 |
-500 |
Bình Phước |
71.000 |
-500 |
Đồng Nai |
69.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 23/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 22/6 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.735 USD/tấn, giảm 0,54%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/6 |
Ngày 23/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.755 |
3.735 |
-0,54 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.168 USD/tấn, giảm 0,54%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/6 |
Ngày 23/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.201 |
6.168 |
-0,54 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 5/2023 sang nhiều thị trường chủ lực giảm, như: Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ấn Độ, Đức, Thái Lan, Pakistan,… Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Hà Lan, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập tăng.
Trong 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường chủ lực giảm so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập. Tốc độ xuất khẩu hạt tiêu sang hai thị trường trên ghi nhận mức tăng lên đến 3 con số, tuy nhiên lượng xuất khẩu sang các thị trường này vẫn ở mức thấp.
Theo số liệu thống kê từ Eurostat, trong quý I/2023, Đức đã nhập khẩu hạt tiêu từ thị trường ngoại khối EU đạt 3,47 nghìn tấn, trị giá 14,47 triệu EUR (tương đương 25,52 triệu USD), giảm 32,8% về lượng và giảm 36,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng tháng 3/2023, Đức nhập khẩu hạt tiêu từ thị trường ngoại khối EU đạt 1,23 nghìn tấn, trị giá 5,2 triệu EUR (tương đương 5,57 triệu USD), tăng 26,2% về lượng và tăng 29,4% về trị giá so với tháng 2/2023, nhưng so với tháng 3/2022 giảm 34,7% về lượng và giảm 41,7% về trị giá.