Giá tiêu hôm nay (24/11) tiếp tục ổn định tại các tỉnh trọng điểm. Hiện tại, giá thu mua nội địa đang dao động trong khoảng 58.000 – 61.500 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục đi ngang trong khoảng 58.000 – 61.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với mức 58.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 59.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 60.500 đồng/kg và 61.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
59.500 |
– |
Gia Lai |
58.000 |
– |
Đắk Nông |
59.500 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
61.500 |
– |
Bình Phước |
60.500 |
– |
Đồng Nai |
58.500 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 23/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 22/11 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.786 USD/tấn, tăng 0,11%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.625 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/11 |
Ngày 23/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.782 |
3.786 |
0,11 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.625 |
2.625 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.963 USD/tấn, tăng 0,1%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/11 |
Ngày 23/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.957 |
5.963 |
0,1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Mỗi năm, hạt tiêu tại Campuchia thường được thu hoạch thủ công trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6, và thường kết thúc khi gió mùa Tây Nam mang theo mưa từ giữa tháng 6, The Phnom Penh Post đưa tin.
Trong số các giống được trồng ở quốc gia này, tiêu Kampot – được trồng ở tỉnh ven biển cùng tên, được đánh giá cao nhất và là giống duy nhất của Campuchia được bảo vệ theo chỉ dẫn địa lý quốc gia (GI).
Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA) đang chịu trách nhiệm quản lý chỉ dẫn địa lý này. Ông Nguon Lay, Chủ tịch KPPA, cho biết, diện tích canh tác và sản lượng hạt tiêu Kampot năm 2022 vẫn tương đương với mức của năm 2021.
Tuy nhiên, xuất khẩu loại hạt tiêu được ưa chuộng này từ đầu năm đến nay chỉ đạt 65 tấn, giảm hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái, khiến lượng hàng dự trữ cao hơn so với cùng thời điểm vào năm 2021.
Theo ông Nguon Lay, việc doanh số bán hạt tiêu ra nước ngoài giảm mạnh là do tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại, song song đó là cuộc khủng hoảng Nga – Ukraine và sự suy yếu của đồng euro so với đồng USD.
Song, ông nhấn mạnh rằng: “Vì hạt tiêu Kampot là sản phẩm có chỉ dẫn địa lý nên tôi không lo lắng về thị trường, chỉ là có thể có sự chậm trễ đối với một số người mua vì giống tiêu này có một lượng lớn khách hàng ở châu Âu”.