Giá tiêu hôm nay 21/2/2023: Đồng loạt đi ngang

Giá tiêu hôm nay (21/2) ổn định trở lại sau chuỗi tăng liên tục. Hiện tại, mức giá cao nhất tại thị trường nội địa là 66.500 đồng/kg.

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt chững lại tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Hiện, giá đang neo trong khoảng 63.500 – 66.500 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 63.500 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Kế đến là Đồng Nai với mức 64.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang ghi nhận cùng mức giá là 65.000 đồng/kg, Bình Phước có giá 65.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức 66.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

65.000

Gia Lai

63.500

Đắk Nông

65.000

Bà Rịa – Vũng Tàu

66.500

Bình Phước

65.500

Đồng Nai

64.000

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 20/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/2 như sau:

– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.617 USD/tấn, tăng 2,27%

– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/2

Ngày 20/2

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.535

3.617

2,27

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.098 USD/tấn, tăng 0,2%

– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/2

Ngày 20/2

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.086

6.098

0,2

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Các công ty lớn trên thị trường tiêu đen đang tập trung vào việc mua bán và sáp nhập để tăng danh mục sản phẩm của họ. Dự đoán, các vụ mua lại chiến lược ngày càng tăng giữa các công ty lớn sẽ có tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thị trường tiêu đen toàn cầu.

Xét về phân loại hạt tiêu, thị trường tiêu đen toàn cầu được chia thành các phân khúc gồm tiêu đen xay, tiêu đen đập thô và tiêu đen nguyên hạt.

Toàn bộ phân khúc tiêu đen với các phân loại vừa nêu dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) là 6,0% về giá trị trong giai đoạn 2017 – 2025.

Dựa theo ứng dụng của hạt tiêu, thị trường chia làm các phân khúc là thực phẩm và đồ uống, dược phẩm và chăm sóc cá nhân.

Trong giai đoạn 2017 – 2025, phân khúc thực phẩm và đồ uống dự kiến ​​​​sẽ vẫn chiếm ưu thế, song thị phần sẽ giảm từ 65,6% vào năm 2016 xuống còn 61,1% vào năm 2024 với trị giá ước tính là 3.821,6 triệu USD, theo trang openPR.

Theo VietnamBiz.vn