Giá tiêu hôm nay (2/1) duy trì ổn định trong khoảng 57.500 – 60.000 đồng/kg, với mức cao nhất là tại Bà Rịa – Vũng Tàu.
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 57.500 – 60.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.
Trong đó, mức giá thấp nhất hiện là 57.500 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Đồng Nai có giá nhỉnh hơn ở mức 58.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục ổn định tại mức tương ứng là 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
58.500 |
– |
Gia Lai |
57.500 |
– |
Đắk Nông |
58.500 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
60.000 |
– |
Bình Phước |
59.000 |
– |
Đồng Nai |
58.000 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 30/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 29/12 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.592 USD/tấn, tăng 0,86%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/12 |
Ngày 30/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.567 |
3.592 |
0,86 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.500 |
2.500 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.933 USD/tấn, tăng 0,89%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/12 |
Ngày 30/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.891 |
5.933 |
0,89 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Năm 2022, ngành hạt tiêu của Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu thụ giảm. Do đó, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường chủ lực như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc giảm.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 đạt 226 nghìn tấn, trị giá 963 triệu USD, giảm 13,3% về lượng, nhưng tăng 2,7% về trị giá so với năm 2021.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 ước đạt 4.257 USD/tấn, tăng 18,5% so với năm 2021.
Dự báo năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn trong bối cảnh giá thế giới chịu áp lực do nhu cầu tiêu thụ thấp.
Nhu cầu hạt tiêu dự kiến sẽ giảm mạnh vào quý I/2023 với mùa Đông rất khó khăn ở khu vực EU do cuộc khủng hoảng năng lượng. Thời điểm này trùng với hàng vụ mới của Việt Nam được đưa ra thị trường.
Do đó, ngành hạt tiêu Việt Nam cần tăng khả năng hợp chuẩn theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là về các khía cạnh như dư lượng hóa chất, các tiêu chí sản xuất bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Bên cạnh đó, ngành còn cần đẩy mạnh chế biến sâu, tạo ra những sản phẩm mới giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).