Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 37.000 – 39.500 đồng/kg.
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H’leo | 38.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 37.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 38.000 |
BÀ RỊA – VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 39.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 37.500 |
Trong một bài phỏng vấn ngày 27/4, ông Nguon Lay, chủ tịch của Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), cho biết kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát, hồ tiêu đã được thu hoạch buộc phải lưu trữ trong kho vì không thể xuất khẩu sang thị trường EU.
“Tôi hi vọng sau khi dịch bệnh được kiểm soát, nhu cầu về hồ tiêu sẽ phục hồi. Hiện tại, chúng tôi chỉ thu mua hạt tiêu từ những người nông dân là thành viên của Hiệp hội và bảo quản trong các kho dự trữ”, theo ông Lay.
Tuy nhiên, việc thiếu nguồn thu nhập đang buộc những người nông dân phải ngừng thuê công nhân thu hoạch tiêu do loại gia vị này hiện không thể xuất khẩu được.
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 6 USD/tấn lên 1.266 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,266 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 30,300 | +100 | |||
Lâm Đồng | 30,000 | +100 | |||
Gia Lai | 30,300 | +100 | |||
Đắk Nông | 30,300 | +100 | |||
Hồ tiêu | 38,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,330 | -25 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 7 tăng 0,2% lên 1.182 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 2,2% xuống 105,2 UScent/pound.
Dữ liệu từ Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA) công bố đầu tháng này cho thấy doanh thu xuất khẩu cà phê – một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn của Uganda – đạt mức 172 tỉ shilling (46,7 triệu USD) vào tháng hai.
Con số này tăng từ 120 tỉ shilling (32,5 triệu USD) trong cùng kì năm ngoái, tương đương mức tăng 43%. Theo báo cáo, Uganda đã xuất khẩu hơn 476.000 kg cà phê trong khi khối lượng cùng kì năm ngoái chỉ đạt 325.000 kg.
Uganda sản xuất và xuất khẩu hai loại cà phê chính là robusta và arabica. Cà phê robusta chiếm hơn 80% tổng sản lượng trong khi arabica chiếm 20%.
Theo báo cáo của UCDA, trong tháng 2, tổng cộng 388.646 kg cà phê robusta đã được xuất khẩu, tăng 48,6% so với mức 261.526 kg trong cùng kì năm ngoái.